Nón lá khổng lồ được tạo thành từ 540 chiếc nón bình thường. Nón có đường kính hơn 8 m, chiều dài từ chóp nón đến vành nón khoảng 4 m. Chiều dài từ chóp nón đến mặt đất khoảng 6 m. Tổng cộng có 14 hàng nón, được sắp đặt rất nghệ thuật.
Adallyn Serif. Phông chữ Adallyn Serif là một font chữ nghệ thuật serif tối giản. Tuy nhiên, thật khó để phủ nhận rằng nó vẫn đẹp và có thể thích hợp sử dụng trong mọi ngữ cảnh. Phông chữ này bao gồm chữ in hoa và số. Adallyn là sự lựa chọn hoàn hảo khi bạn có nhu cầu
Chữ hoa nghệ thuật không chỉ được biến hóa từ những đường nét tất cả sẵn. Đôi Lúc, người viết còn tồn tại thể chế tạo những hình ảnh tô điểm tinch tế và sống động. Nhiều người cho rằng chữ mẫu viết hoa bí quyết điệu không được sử dụng nhiều vào
Các câu hỏi về Top 8 bộ font chữ nghệ thuật đẹp, cực ấn tượng, có link tải miễn phí. Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê Top 8 bộ font chữ nghệ thuật đẹp, cực ấn tượng, có link tải miễn phí hãy cho chúng mình biết nha, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình nâng cao hơn hơn trong các bài
Bởi chữ M sáng tạo có nhiều biến điệu đặc sắc mang tính nghệ thuật. Một nguyên tắc khi viết chữ M sáng tạo đó chính là không biến điệu các nét một cách quá lố. Mặc dù là chữ viết nghệ thuật nhưng khi nhìn vẫn có thể nhận ra ngay đó là chữ M.
Chữ Nghệ Thuật Trong Word. Chi tết cách tạo Chữ Nghệ Thuật Trong Word như sau: Bước 1: Bật phần mềm Microsoft Office Word 20. Bước 2: Trên thanh công cụ (1) Chọn Insert → (2) WordArt và (3) chọn mẫu chữ mà bạn thích trong bảng đó. Bước 3: Sau khi bạn kích chọn mẫu chữ yêu thích
1. symbols.vn: Web tạo chữ nghệ thuật online với 1001 chữ kiểu đẹp nhất. symbols.vn là website tạo chữ nghệ thuật trực tuyến với 1001 chữ kiểu đẹp nhất lúc bấy giờ, được cho phép người dùng sử dụng kho chữ kiểu đẹp, ấn tượng cùng giao diện đơn thuần, dễ sử dụng giúp bạn tạo nhanh chữ nghệ thuật
0LP0dNv. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI -o0o- GIÁO TRÌNH NGHỆ THUẬT CHỮ Chủ biên TS Bùi Quang Tiến Thực hiện HS Đỗ Trung Kiên LƯU HÀNH NỘI BỘ Hà Nội, 2018 2 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 4 MỤC TIÊU CỦA GIÁO TRÌNH ...................................................................... 6 QUI ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 7 Chương 1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG CHỮ LATIN LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHỮ VIẾT, BẢNG CHỮ CÁI APHABETS VÀ SỰ RA ĐỜI HỆ THỐNG CHỮ LATIN .......................................................... 13 Chữ viết trước thời kỳ cổ Hy Lạp và La Mã khoảng năm TCN đến 1000 năm TCN ........................................................................................................ 14 Chữ Hình Vẽ ......................................................................................... 17 Chữ Diễn Ý ............................................................................................ 20 Chữ Hình Nêm....................................................................................... 21 Chữ Ghi Âm........................................................................................... 22 DIỄN TRÌNH LỊCH SỬ CỦA HỆ THỐNG CHỮ LATIN..................... 23 Giai đoạn từ thế kỷ VIII TCN đến thế kỷ IV ................................................ 23 Giai đoạn từ thế kỷ V đến thế kỷ XIV ............................................. 29 Giai đoạn từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII ........................................ 32 Giai đoạn từ thế kỷ XIX đến nay .................................................... 43 Diễn trình lịch sử của bộ chữ số và chữ con Latin ........................ 52 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG CHỮ QUỐC NGỮ ........................................................................... 59 Giai đoạn trước năm 1945 ............................................................ 59 Giai đoạn sau năm 1945 ............................................................... 65 Chương 2 CẤU TRÚC CỦA BỘ CHỮ LATIN VÀ CHỮ QUỐC NGỮ CÁC LOẠI KIỂU CHỮ CƠ BẢN ........................................................... 75 3 Kiểu chữ không có nét chân ........................................................... 78 Kiểu chữ có nét chân ...................................................................... 81 Kiểu chữ viết tay và các kiểu chữ khác .......................................... 84 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA CHỮ .......................................................... 87 Cấu trúc các thành phần của chữ in .............................................. 87 Cấu trúc bộ chữ con ....................................................................... 92 Cấu trúc bộ số ................................................................................ 94 BIẾN ĐỔI DÁNG CHỮ .......................................................................... 95 Biến đổi mình chữ .......................................................................... 95 Biến đổi bụng chữ .......................................................................... 96 Biến đổi nét chữ ............................................................................. 98 Biến đổi dấu mũ của chữ.............................................................. 107 KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC CHỮ, TỪ VÀ DÒNG ......................... 114 Khoảng cách giữa các chữ........................................................... 115 Khoảng cách giữa các từ ............................................................. 119 Khoảng cách giữa các dòng......................................................... 120 CÁC KIỂU CĂN HÀNG CƠ BẢN ....................................................... 121 Căn hàng trái ............................................................................... 121 Căn hàng phải .............................................................................. 121 Căn hàng đều ............................................................................... 122 Căn hàng giữa .............................................................................. 122 Các kiểu căn hàng khác ............................................................... 122 Chương 3 THIẾT KẾ MỚI VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ, PHỐI HỢP CHỮ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MỘT BỘ CHỮ MỚI.............................. 124 Phương pháp thiết kế bộ chữ không có nét chân ......................... 124 Phương pháp thiết kế bộ chữ có nét chân .................................... 127 4 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ, PHỐI HỢP CHỮ TRONG THIẾT KẾ ...................................................................................... 133 Tìm hiểu đặc tính kiểu chữ trong thiết kế .................................... 133 Xử lý, phối hợp chữ trong thiết kế................................................ 142 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 197 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 200 5 LỜI MỞ ĐẦU Nghệ thuật chữ từ lâu đã được thừa nhận là một bộ môn nghệ thuật đặc thù và có ví trị quan trọng ngang bằng với các loại hình nghệ thuật thị giác khác. Trên thế giới có hẳn trường phái nghệ thuật đi chuyên sâu vào việc nghiên cứu giá trị thẩm mĩ tự thân của chữ với tên gọi Typography và được dịch sang tiếng Việt là Nghệ thuật chữ. Môn học về Nghệ thuật chữ là môn học chính thức được giảng dạy trong các trường, các cơ sở đào tạo về Mĩ thuật, Mĩ thuật Công nghiệp, design... Nguyên lý thiết kế của Nghệ thuật chữ dựa trên những yếu tố cơ bản gồm Hệ thống qui định về cấu trúc ngữ pháp, hình ảnh các ký tự, cùng với các nguyên tắc sử dụng, sau đó sẽ bố cục, sắp xếp, sáng tạo sao cho có được một tác phẩm đẹp, ấn tượng về hình thức. Thông qua hình thức để biểu đạt nội dung. Ở Việt Nam, trên thực tế, Nghệ thuật chữ đã xuất hiện từ khá sớm trong tiến trình lịch sử mỹ thuật của dân tộc. Cho đến nay nó vẫn đóng vai trò như một yếu tố không thể tách rời đối với một số lĩnh vực nghệ thuật đặc thù gắn liền với các công trình kiến trúc, nội thất chữ trên hoành phi, câu đối, trên cổng chùa, đình làng, cổng chào, lăng tẩm, văn bia, cột trụ…. Thậm chí các kiểu dáng chữ Đinh, chữ Công hay nội Công ngoại Quốc đã được lấy làm cảm hứng cho kiến trúc mặt bằng của một số ngôi chùa xây trong thời kỳ phong kiến. Ngay cả những kiến trúc hiện đại như dinh Thống Nhất dinh Độc Lập ở Tp. Hồ Chí Minh cũng có sự hiện diện của chữ. Ngoài ra chữ còn xuất hiện trên tranh dân gian Đông Hồ, Hàng Trống với mục đích làm rõ nghĩa cho tranh, hay còn được nhắm tới như là đối tượng để sáng tạo trong nghệ thuật thư pháp chữ Hán và chữ Quốc ngữ. Như vậy, ở các các trường hợp nói trên “chữ” đã trở thành đối tượng của nghệ thuật. Nó không chỉ có vai trò làm rõ nghĩa, mà còn có tác dụng như một thành tố làm tăng giá trị thẩm mĩ cho tác phẩm. 6 Ngày nay Nghệ thuật chữ được ứng dụng rất đa dạng và có vai trò quan trọng đối với nhiều lĩnh vực như Thiết kế bao bì, logo, tem, quảng cáo đa phương tiện, phim ảnh, bích chương, poster, graffiti, thiết kế bìa sách... Vì vậy việc hiểu rõ và vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo Nghệ thuật chữ là một yêu cầu cực kỳ quan trọng của một người làm công việc thiết kế. Giáo trình Nghệ thuật chữ của Trường Đại học Mở Hà Nội có thời lượng 2 tín chỉ kết hợp lý thuyết với thực hành. Nội dung nhằm hệ thống hóa sự ra đời, hình thành, phát triển dòng chữ gốc Latin và chữ Quốc ngữ của Việt Nam theo diễn trình lịch sử. Làm rõ vai trò, chức năng của chữ, Nghệ thuật chữ... trong đời sống và trong thiết kế. Cung cấp các kiến thức căn bản về thẩm mĩ, về nguyên lý sáng tạo... của bộ môn Nghệ thuật chữ để người học có thể chủ động nắm bắt, vận dụng và đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn công việc đưa sáng tạo nghệ thuật vào cuộc sống. 7 MỤC TIÊU CỦA GIÁO TRÌNH Giáo trình biên soạn những kiến thức cơ bản về Chữ, Nghệ thuật chữ nhằm giúp sinh viên nắm vững kiến thức về lịch sử hình thành, phát triển và những ứng dụng của chữ viết trong sự phát triển văn minh nhân loại. Hiểu rõ được vai trò của chữ Latin, chữ Quốc ngữ trong cuộc sống. Biết ứng dụng, sáng tạo các kiến thức được học trong môn Nghệ thuật chữ. Cụ thể là biết kết hợp hài hòa chức năng của chữ về mặt ngữ nghĩa với tín hiệu thị giác đồ họa vào đồ án chuyên ngành cũng như các hoạt động chuyên môn có liên quan. 8 QUI ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT H Hình Nxb Nhà xuất bản PL Phụ lục PGS Phó giáo sư TCN Trước Công nguyên TGGT Tác giả giáo trình TS Tiến sĩ Tp Thành phố Tr Trang VHTT Văn hóa Thông tin 9 Chương 1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG CHỮ LATIN MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG 1 Giúp sinh viên nắm được kiến thức về các nội dung sau Các thuật ngữ có liên quan đến môn lĩnh vực Nghệ thuật chữ. Sự ra đời của các dòng chữ viết tượng hình và ghi âm đặc biệt là dòng chữ Latin. Quá trình phát triển và thay đổi của dòng chữ Latin. Các dòng chữ được dùng trước khi chữ Quốc ngữ được công nhận chính thức ở Việt Nam. Với kiến thức được học ở chương 1, sinh viên sẽ có những thông tin cơ bản về lịch sử phát triển của chữ... từ đó giúp nâng cao khả năng lý luận để có thể tự nghiên cứu, triển khai những dự án thiết kế có nội dung liên quan. Để có thể học, hiểu, vận dụng tốt kiến thức cũng như nâng cao khả năng lí luận liên quan đến lĩnh vực Nghệ thuật chữ, sinh viên cần nắm được các khái niệm sau 1. Khái niệm Nghệ thuật thư pháp Thư pháp Calligraphy theo Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông do Đặng Bích Ngân chủ biên được hiểu với nghĩa là Nghệ thuật tạo nên những phương pháp làm duyên dáng, trang trí đẹp cho chữ viết. Lối viết này làm cho bản thân các chữ có tính chất tạo hình khác nhau. Các nét chữ trong thư pháp được uốn lượn, lên xuống, nhấn mạnh, buông nhẹ, đưa nhanh, đưa chậm… bằng loại bút viết tay như bút sắt, bút lông, bút nho. Hầu hết các thư pháp viết bằng tay [7, 10 Từ điển cũng nhận định “Cách sắp xếp chữ trên trang giấy cũng nằm trong nghệ thuật thư pháp” [7, Trong Từ điển bách khoa Việt Nam tập 4, thư pháp được coi là “Phép viết của người Trung Hoa và người Arập được nâng lên thành một nghệ thuật” về vị trí thì “Thư pháp là một nghệ thuật độc lập đồng thời là một thành phần trong bố cục của hội họa cổ Trung Hoa” [19, 2. Khái niệm Caligraphy Theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Anh Cambridge “The art of producing beautiful writing, often created with a special pen or brush” Nghệ thuật sáng tạo ra chữ viết đẹp, thường được viết bằng bút hoặc cọ đặc biệt [36]. 3. Khái niệm Typography Typography là một môn nghệ thuật xuất phát từ châu Âu. Có khá nhiều cách giải thích từ này. Về nguồn gốc Typography một từ ngữ bắt nguồn từ Hy Lạp ύπο typos và từ γραφή graphe ghép lại với nhau là nghệ thuật dùng kỹ thuật sắp xếp, thiết kế, thay đổi hình dạng các ký tự, chữ cái, đồ vật để tạo nên một loại ngôn ngữ hiển thị. Sự sắp xếp này liên quan đến việc lựa chọn kiểu chữ typefaces, kích thước point size, chiều dài line length, khoảng cách leading, điều chỉnh khoảng cách giữa các nhóm ký tự tracking và các cặp ký tự kerning đó là các các thuật ngữ quan trọng trong typography. Gần đây định nghĩa cốt lõi mới nhất về Typography của Encyclopedia Britannica Từ điển Bách khoa toàn thư số viết “The design, or selection, of letter forms to be organized into words and sentences to be disposed in blocks of type as printing upon a page” Thiết kế, lựa chọn, các hình thức, kiểu dáng chữ để tổ chức thành các từ và câu được xử lý trong những khối chữ trên một trang in [35]. Còn tạp chí Heidelberg thì viết về Typography như sau 11 Theo nghĩa gốc, trình bày chữ Typographie có nghĩa “nghệ thuật trình bày các ấn phẩm theo quan điểm mĩ học”. Từ này xuất phát từ tiếng Hy Lạp typo có nghĩa là đặc tính và graphein có nghĩa là ghi chép. Sau hàng thế kỷ, ý nghĩa này đã thay đổi và ngày nay trong thời đại truyền thông và bùng nổ thông tin, trình bày chữ đã trở nên chìa khóa của thông tin thị giác. Nó làm cho các nội dung và khái niệm được thể hiện và sinh động trong in ấn cũng như trên màn hình [5, Như vậy Typography chủ yếu là dùng kỹ thuật sắp xếp, thiết kế, thay đổi hình dạng các ký tự, để tạo nên một loại ngôn ngữ mang tính hiển thị. Sự sắp xếp này liên quan đến việc lựa chọn kiểu chữ, kích thước, chiều dài, khoảng trống, điều chỉnh khoảng cách giữa các ký tự và nhóm ký tự. Ngày nay Typography được đưa vào sử dụng rộng rãi như thiết kế đồ họa, quảng cáo truyền thông, phim ảnh, truyện tranh, graffiti… Typography thường được dịch sang tiếng Việt dưới ý nghĩa là Nghệ thuật chữ. 4. Khái niệm Nghệ thuật chữ Hiện nay ở Việt Nam khái niệm về Nghệ thuật chữ hầu như chỉ gói gọn trong giới hoạt động chuyên môn. Ngoài ra nó chưa được đa số các thành phần khác trong xã hội hiểu rõ một cách cặn kẽ vì đây là một khái niệm bao gồm nhiều nội hàm phức tạp. Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nghệ thuật chữ được giải thích là “Nghệ thuật xử lý chữ viết, chữ in hoặc các ký hiệu thị giác khác để truyền đạt lời, ý một cách gợi cảm và đẹp mắt” [18, Những năm gần đây trong giao tiếp và giáo trình liên quan đến chuyên môn để tránh phải giải thích và hiểu nhầm người ta thường dùng thẳng từ Typography để chỉ Nghệ thuật chữ. Qua trích dẫn từ các tài liệu ở trên, đầu tiên có thể khẳng định Nghệ thuật chữ là một thành tố quan trọng thuộc lĩnh vực nghệ thuật thị giác nói chung và mĩ thuật nói riêng. Nói như vậy bởi dựa trên các định nghĩa và 12 nguyên lý thiết kế của Nghệ thuật chữ có thể thấy nó bao hàm hai yếu tố chính Một là hệ thống qui định về cấu trúc ngữ pháp, hình ảnh các ký tự, cùng các nguyên tắc sử dụng. Hai là yếu tố mĩ thuật trong đó bao gồm các thành tố như bố cục, cấu trúc, nhịp điệu, đường nét, mảng, khối, khoảng cách, biểu tượng, hình ảnh, màu sắc… Nghệ thuật chữ chính là một loại hình nghệ thuật kết hợp giữa thẩm mĩ thị giác và ngữ nghĩa. Thông qua hình thức chữ để diễn đạt nội dung. Khái niệm Nghệ thuật chữ mà chúng ta sử dụng ở Việt Nam có thể hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm Typography nghệ thuật sắp xếp chữ in, kỹ thuật số... và Calligraphy nghệ thuật thư pháp - bao gồm nghệ thuật viết bằng ngòi sắt áp dụng cho hệ thống chữ Latin và nghệ thuật viết bằng bút lông áp dụng cho hệ thống chữ tượng hình như chữ Hán, chữ Nhật, chữ Quốc ngữ…. Hiện nay Nghệ thuật chữ không chỉ giới hạn ở đồ họa mặt phẳng mà còn được ứng dụng trên nhiều hình thức khác. 13 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHỮ VIẾT, BẢNG CHỮ CÁI APHABETS VÀ SỰ RA ĐỜI HỆ THỐNG CHỮ LATIN Từ khi thoát thai khỏi loài vượn nhờ biết chế tạo công cụ lao động, con người đã sống có tổ chức thành bầy đàn. Với trình độ sản xuất thấp kém, của cải làm ra quá ít ỏi nên con người còn làm chung ăn chung, lúc này xã hội chưa có giai cấp. Xã hội nguyên thủy chia làm các giai đoạn đồ đá cũ khoảng năm TCN, đồ đá mới năm – 3000 năm TCN và đồ đồng năm TCN. Cuộc sống của con người theo thời gian cũng dần dần tiến bộ hơn, do yêu cầu của cuộc sống cộng đồng và qua giao tiếp tiếng nói dần hình thành và phát triển từ những từ ngữ đơn giản đến phức tạp… Từ khi xuất hiện những tiếng nói đầu tiên khoảng năm TCN, con người đã không ngừng hoàn thiện nó nhưng qua thời gian ngôn ngữ đã dần dần bộc lộ những nhược điểm như Không thể truyền tải mọi nội dung một cách liên tục. Bị hạn chế bởi không gian, thời gian. Không có sự lưu trữ ghi nhớ tuyệt đối. Sau một thời gian người ta có thể quên hay diễn đạt sai lệch, không chính xác một nội dung nào đó. Hơn nữa quá trình phát triển của lịch sử loài người là một quá trình tìm tòi tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, kế thừa và bổ sung phát triển nên nhu cầu lưu trữ lại thông tin là vô cùng cần thiết. Vì vậy do nhu cầu đòi hỏi của thực tế cuộc sống, loài người phải tìm ra một hình thức diễn đạt khác với tiếng nói và có khả năng khắc phục được những nhược điểm trên của ngôn ngữ nói để giúp họ có thể lưu trữ, truyển tải thông tin từ người này đến người khác, từ vùng này đến vùng kia và từ thế hệ trước đến các thế hệ sau… Từ đó chữ viết manh nha xuất hiện. Giống như tiếng nói, chữ viết cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và quá trình này trải qua hàng chục nghìn năm cho tới ngày nay. 14 Theo ghi nhận từ các nhà chuyên môn, định nghĩa và khái niệm về chữ viết có rất nhiều. Nhưng định nghĩa sau có vẻ như được số đông mọi người chấp nhận Chữ viết là những ký hiệu ước định của ngôn ngữ để diễn tả những tư tưởng, tình cảm, ước muốn của con người. “Chữ viết là lời nói thuộc thị giác. Quyền năng lặng lẽ của nó là truyền đạt ý tưởng. Nó cho phép trí tuệ của con người du hành qua thời gian, không gian, nó cho phép con người tìm hiểu được nhiều điều mới lạ…”[13, Ngoài việc mang lại cho người đọc thông tin, thay cho lời nói thì sự thay đổi về cách cấu tạo, kiểu dáng của chữ viết có liên quan mật thiết dến trình độ văn minh, phong cách nghệ thuật của từng thời kỳ phát triển của xã hội loài người. Thiết nghĩ cũng cần giải thích thêm là do có những đặc điểm nhất định khác với kiến trúc, hội họa và điêu khắc... nên từng thời kỳ phát triển và hình thức nghệ thuật của chữ viết có phần hơi khác so với các thể loại trên. Ví dụ, có những thời kỳ đặc điểm kiến trúc, hội họa và điêu khắc... thay đổi nhưng lại không được biểu hiện tương tự ở chữ viết. Nguyên nhân là do thay đổi phong cách hội họa, điêu khắc hay kiến trúc thì chỉ cần một thời gian ngắn, còn chữ vì bị ràng buộc bởi những qui định về tạo hình thị giác nên sự biến đổi không rõ ràng và khó nhận biết. Theo các thông kê chưa đầy đủ, hiện nay thế giới có khoảng 5000 ngôn ngữ và đi cùng nó là hàng trăm hình thái chữ viết khác nhau. Nhìn chung các hệ thống chữ đều bắt nguồn từ hình vẽ và về sau tùy từng dân tộc mà phát triển thành hệ thống chữ tượng hình hay hệ thống chữ ghi âm. Chữ viết trước thời kỳ cổ Hy Lạp và La Mã khoảng năm TCN đến 1000 năm TCN Trong giai đoạn này cuộc sống của loài người chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Lúc đầu họ sống trong hang động sẵn có. Sau đó tiến bộ hơn là trong các hang động có gia công rồi đến những công trình xây 15 dựng bằng đá hoặc kết bằng cành cây. Những công trình bằng đá được xây tròn như tổ ong còn công trình bằng cành cây thường được buộc túm lại phía trên - đa số cũng là hình tròn và đôi khi được miết thêm đất sét. Sang thời kỳ đồ đá mới năm - 3000 năm TCN do nông nghiệp và chăn nuôi phát triển, con người từ bỏ cuộc sống di cư. Họ định cư lại thành những thôn xóm, làng mạc. Qui hoạch trong kiến trúc của con người thời kỳ này bắt đầu có tính qui luật cao hơn. Việc hình thành những không gian riêng về kiến trúc khiến tất yếu nảy sinh nhu cầu trang trí, làm đẹp cho nhà cửa và bản thân vì lúc này họ có nhiều thời gian hơn trước do cuộc sống được ổn định. Từ những bức họa trên vách đá con người đã tìm ra các họa tiết để trang trí đồ gốm, thân thể và công cụ… Cùng trình độ kiến trúc và thẩm mĩ phát triển thì những nhu cầu, khái niệm về một loại “ngôn ngữ mới” cũng manh nha xuất hiện. Trước khi hình thành những ký hiệu bằng hình đầu tiên thì loại “ngôn ngữ mới - chữ viết” cũng phải trải qua nhiều bước quá độ. Thường nó hay kết hợp giữa ngôn ngữ và các động tác chân tay cũng như vẻ mặt. Các nhà nghiên cứu gọi là “ngôn ngữ bằng điệu bộ” hay “ngôn ngữ trong không khí”. Loại ngôn ngữ này đã được sử dụng từ thời sơ khai. Ngoài tiếng nói loài người còn dùng điệu bộ, vẻ mặt, cử chỉ chân tay… đi kèm để diễn đạt, biểu lộ thêm về mức độ thông tin. Thổ dân Bắc Mỹ đã phát minh ra một phương pháp ngôn ngữ bằng điệu bộ cực kỳ chính xác. Nó bao gồm hàng trăm dấu hiệu và cử chỉ. Một trong số đó đã được chấp nhận trên toàn Bắc Mỹ. Chẳng hạn, muốn diễn tả về mặt trời người ta sẽ dùng tay tạo ra một vòng tròn trong không khí. Muốn tỏ lòng thân thiện với một ai đó thì người ta hơi cúi mình và đặt tay lên ngực… Thổ dân ở Bắc Mỹ về sau còn sử dụng vết khắc trên thanh gỗ, hoặc cành cây mà người ta gọi là những “thanh gỗ biết nói”. Người gửi 16 tạo những vết khắc trên thanh gỗ và giải thích cho người đưa tin biết điều mà nó hiển thị. Sau đó trao gậy cho người đưa tin. Người đưa tin dựa vào những vết khắc trên thanh gỗ “đọc” lại cho người nhận tin nghe. Nhờ có những vết khắc này mà người đưa tin có thể nhớ chính xác từng nội dung và thứ tự thông điệp cần chuyển một cách đầy đủ, chứ không phải thuộc lòng như trước kia. Gậy có khắc dấu của thổ dân Bắc Mỹ Nguồn TGGT Những hiện vật khảo cổ còn ghi nhận các bộ lạc ở miền đông Hoa Kỳ đã chế tạo ra những dây thắt lưng bằng vỏ sò mà họ gọi là Wampoums. Loại dây thắt lưng này không chỉ dùng để làm đồ trang trí hoặc trao đổi trong quan hệ mua bán mà chúng còn biểu thị những lời truyền đạt bằng hình vẽ và màu sắc trên đó. Người Incas thổ dân thuộc đế quốc Quichua Nam Mỹ ở - khoảng thế kỷ XVI TCN có một loại văn tự gọi là văn tự dây nút Quipus. Tất cả các sợi dây có nút thắt được buộc vào một đoạn thừng to, nằm ngang. Một Quipus có thể có tới hàng trăm dây và hàng nghìn nút. Màu sắc của dây, độ to nhỏ của nút, khoảng cách dài ngắn giữa các nút đóng vai trò như các “con chữ”. Chúng ghi lại các sự việc, sự kiện và thông báo tin tức theo qui ước. Ví dụ nút càng to - sự việc càng quan trọng; nút càng gần đoạn thừng ngang - sự việc càng cấp bách; nút dây màu đen - tượng trưng cho chết chóc; nút dây màu đỏ - tượng trưng cho 17 chiến thắng; nút màu xanh - tượng trưng cho lương thực, ngũ cốc… Việc bện tết và minh giải các Quipus này thuộc về tầng lớp riêng biệt được huấn luyện công phu đảm nhiệm. Một loại văn tự dây nút Quipus của người Incas Nguồn TGGT Chữ Hình Vẽ Qua thời gian khi con người thời tiền sử đã đạt tới một độ khéo tay nhất định. Sự nhận biết, quan sát thế giới tự nhiên cũng tăng lên. Loài người tiến tới một hình thức chữ viết mới gọi là chữ hình vẽ và dấu hiệu. Những loại chữ này được phát hiện năm 1879 ở một hang động thuộc vùng Altamira Bắc Tây Ban Nha bởi Don Marcelion de Sautuola và Maria - con gái ông. 18 Hình vẽ tiền sử ở hang Altamira - Tây Ban Nha Nguồn Internet Các nhà khảo cổ đồng thời cũng phát hiện ra những hình vẽ tương tự như vậy ở châu Phi và Ai Cập. Có khá nhiều ý kiến khác nhau về những hình vẽ này. Một số cho rằng đó đơn thuần chỉ là những bức tranh đầu tiên của người nguyên thủy, hoặc chỉ đơn thuần là nhu cầu về thẩm mĩ, trang trí hay phục vụ cho nghi lễ, tín ngưỡng nào đó như tôtem. Về sau các nhà nghiên cứu nhận thấy, phải chăng ngoài những giả thiết như trên thì có thể người họa sĩ thời nguyên thủy đang tìm cách kể lại câu chuyện nào đó thông qua hình vẽ. Những hình vẽ này sẽ dùng để minh họa cùng với lời kể chuyện của người cao tuổi nhất trong bộ tộc bên cạnh đống lửa chung hay trong lúc thực hành các nghi lễ về tôn giáo giống như truyện tranh kết hợp lời kể dành cho lứa tuổi nhà trẻ bây giờ... Hình vẽ trong một hang động ở châu Phi Nguồn Internet Về sau một trong những hệ thống “chữ hình ảnh” nói trên đã phát triển thành dòng chữ tượng hình ở sông Nil Ai Cập 5000 năm TCN. Người ta có thể tìm thấy chúng trên vỏ ốc, núi đá, vỏ cây, da thú... Những chữ viết sử dụng hình ảnh này có điểm khác biệt lớn so với những hình vẽ thời hang động. Nó đã tách ra thành một dòng riêng, chuyên dùng với mục đích chuyển 19 tải và lưu trữ thông tin chứ không lẫn lộn với hình vẽ như trước nữa. Loại chữ này cô đọng hơn nhờ hình ảnh được chọn lọc để ít gây nhầm lẫn nhất về thông tin. Chúng được đơn giản hóa và qui ước chặt chẽ dựa trên sự quan sát tinh tế các hiện tượng, hình ảnh của thế giới tự nhiên. Kiểu chữ tượng hình của Ai Cập Nguồn Internet Theo những nhà chuyên môn đây chính là sự thay đổi mạnh mẽ tư duy sáng tạo của nhân loại để chuyển từ diễn đạt thông tin bằng hình vẽ tả thực thành hình ảnh ước lệ mang tính ký hiệu, tín hiệu. Ví dụ muốn diễn tả mặt trời người ta vẽ một hình tròn với những tia sáng. Còn muốn diễn tả mặt trăng thì hình tròn vẫn được dùng làm tín hiệu nhưng không có các tia sáng. Lí giải theo quan sát của con người lúc đó thì cả mặt trời và mặt trăng đều có hình tròn nhưng do mặt trời phát sáng mạnh nên có tia sáng còn mặt trăng thì không... 20 Núi Mặt trời Dòng suối Nguồn TGGT Chữ Diễn Ý Cùng với thời gian, qua lao động và sáng tạo con người nhận ra loại Chữ Hình Vẽ vẫn không hoàn toàn đáp ứng đầy đủ những nhu cầu ghi chép, diễn đạt ý tưởng của mình. Nó chỉ thể hiện được những ý cụ thể và đơn giản. Các thông tin đa nghĩa, hoặc trừu tượng như niềm vui, nỗi buồn, tình yêu… thì Chữ Hình Vẽ hoàn toàn bế tắc, không thể diễn tả. Vì vậy, các nghệ sĩ và các nhà thông thái lúc đó đã giải quiết vấn đề bằng cách nghĩ ra một loại ký hiệu ghi ý. Tức là tạo ra sự phối hợp những hình vẽ với nhau để diễn tả một ý tưởng nào đó. Loại chữ này được các nhà chuyên môn gọi là Chữ Diễn Ý hay Chữ Ghi Ý. Đây là một trong những bước ngoặt quan trọng nhất của lịch sử phát triển chữ viết. Nhờ những ký hiệu ghi ý, người viết không chỉ cho thấy một đồ vật cụ thể mà còn cho thấy ý tưởng liên quan với đồ vật ấy. Ví dụ, để diễn tả một chuyến đi núi, người ta dùng hai chữ hình vẽ kết hợp với nhau là hình dãy núi và đặt chiếc ủng ở bên cạnh. Cũng như kết hợp một cái đầu có miệng há to với hình dòng suối để diễn tả khái niệm uống nước... Đi qua núi = chiếc ủng + núi Uống nước = đầu há miệng + dòng suối Nguồn Internet
Trang chủ Hàm Mặt Trán chữ M Ý nghĩa tướng số, lựa chọn kiểu tóc phù hợp Trán chữ M là kiểu gương mặt có vầng trán rộng nối với đường chân tóc ở trước như hình chữ M. Nữ giới có trán chữ M thường sống khá nặng tình cảm và nội tâm, nam nhân trán hình chữ M thích hành động, tìm tòi những điều mới lạ, nhiều ý tưởng và ý chí mạnh Trán chữ M là như thế nàoTrán chữ M có đặc điểm phần trán và đường ngôi của chân tóc phối hợp với nhau tạo thành hình chữ M, thường được gọi là “vầng trán nghệ sĩ”. Bởi những người trán chữ M chủ yếu là người hoạt động nghệ thuật, tác giả văn chương, kỹ sư tin học.. Ngoài ra họ còn tham gia vào các lĩnh vực khác như thiết kế, xây dựng kế hoạch cho công ty và đạt được nhiều thành dễ nhận biết nhất là quan sát kỹ đường chân tóc. Trán chữ M thường có đỉnh chân tóc góc cạnh, nửa trên tạo thành hình tam giác đối xứng còn nửa dưới có kiểu dáng giống chữ M. Thông thường trán chữ M có ở nam giới nhiều hơn là nữ chữ M là có đường ngôi của chân tóc phối hợp tạo thành chữ M-2. Người trán hình chữ M có ý nghĩa gì trong tướng sốThời kỳ phục hưng, người châu Âu quan niệm người trán chữ M có khuôn mặt thanh cao và tướng số vinh hoa. Còn theo thuật tướng số phương Đông, ý nghĩa tướng số của những người được thể hiện như sau Phụ nữ trán chữ M– Tính cáchTheo nhân tướng học, phụ nữ trán hình chữ M là người có tính cách chín chắn, có phần già trước tuổi. Họ là những người tỉ mỉ, khéo léo và đa phần là người hướng biệt, họ là người đa sầu đa cảm, có năng khiếu về nghệ thuật như hội hoa, diễn xuất, âm nhạc. Tuy nhiên, họ cũng có một phần tính cách lập dị, khác người nên thường không thích giao lưu với nhiều người, sống biệt lập nên ít bạn số trường hợp nữ giới có tướng trán chữ M kèm theo xương gồ, nhô, tính cách bướng bỉnh, lì lợm và hơi kiêu ngạo nên rất khó để kết bạn.– Sự nghiệpDù sở hữu năng khiếu bẩm sinh nhưng do một phần tính cách nên sự nghiệp của người phụ nữ gặp nhiều khó khăn, trắc trở, khó đạt được thành tựu lớn trong sự nghiệp.– Tình duyênCũng như đường công danh, đường tình duyên của phụ nữ tướng trán chữ M cũng gập ghềnh không kém. Họ phải trải qua sự tan vỡ của nhiều cuộc tình, hôn nhân mới tìm được người bạn đời của mình. Càng về hậu vận, gia đạo mới êm ấm và an Tướng số đàn ông trán chữ M– Tính cáchĐây là kiểu người có trí tưởng tượng phong phú và tính sáng tạo cực kỳ cao. Họ biết tận dụng thế mạnh của mình vào mọi ngành nghề, đặc biệt là hoạt động nghệ thuật như làm họa sĩ hay thiết kế.– Sự nghiệpBởi là người thích khám phá cái mới lạ, phiêu lưu, tìm tòi và có nhiều ý tưởng hay ho, cộng thêm chí tiến thủ mạnh mẽ, người đàn ông có vầng trán hình chữ M luôn tập trung toàn bộ tinh thần và sức lực vào học vấn và tư duy. Vì thế, họ thường gặt hái được nhiều thành công, giàu sang và phú nhiên, một số trường hợp đàn ông mang đặc điểm trán cũng tồn tại vài tính xấu, rất cố chấp, giữ lập trường đến mức bảo thủ và không chịu lắng nghe ý kiến từ người khác. Do đó, dù sở hữu tư duy phong phú và óc sáng tạo nhưng họ vẫn không có nhiều thành tích sự nghiệp đáng nể.– Tình duyênVới những tính cách kể trên, đàn ông trán chữ M rất khó để tìm được tình yêu, thường kết hôn khi đã lớn tuổi từ 35-40 tuổi. Tuy nhiên, sau kết hôn họ là chỗ dựa vững chắc cho gia đình và rất yêu thương, cưng chiều vợ ông trán hình chữ M rất khó để tìm được tình yêu3. Trán chữ M có phải hói không? Trán hình chữ M có phải dấu hiệu ít tócNhững trường hợp trán chữ M bẩm sinh không phải là hói đầu hay ít tóc. Còn những người có đường chân tóc chữ M được hình thành do quá trình rụng tóc là dấu hiệu cảnh báo tình trạng hói đầu đang diễn chữ M do rụng tóc bệnh lý tình trạng rụng tóc với số lượng lớn >100 sợi/ngày và kéo dài khiến tốc không kịp mọc lên để thay thế dẫn tới làm lộ vùng da đầu. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng rụng tóc, đầu hói hình chữ M– Rối loạn nội tiết Hói đầu do hormone nội tiết dihydrotestosteron DHT và Testosterone bị mất cân bằng. Việc sản sinh quá nhiều DHT gây hại cho nang tóc, khiến chúng bị thu nhỏ và hoại tử. Khi đó, nang tóc không đủ khả năng sản sinh những sợi tóc khỏe mạnh mới. Trường hợp nhẹ, sợi tóc mới được mọc lên mỏng, xốp và dễ gãy rụng. Trường hợp nặng là tóc không thể mọc lên.– Yếu tố gen di truyền Nội tiết của con người, đặc biệt là nam giới được quy định bởi gen di truyền, trong đó có đặc điểm về mái tóc. Có tới 95% nam giới bị hói đầu là do gen di truyền.– Một số yếu tố khác Stress, khói bụi, ô nhiễm môi trường, gội đầu không đúng cách, mắc các bệnh lý về da đầu hay ăn uống thiếu chất… cũng là một trong những nguyên nhân làm tóc rụng nhiều và khó kiểm chữ M bẩm sinh không phải là hói đầu4. Những kiểu tóc phù hợp đối với những người trán cao chữ MNgười trán cao chữ M có đặc điểm vầng trán rộng và đặc biệt là phần tóc bị thưa ở hai bên thái dương khiến chủ nhân rất khó lựa chọn được kiểu tóc phù hợp theo ý Trán chữ M nữ nên để tóc gìBác sĩ PTTM Dr Robert Nguyễn – Bác sĩ phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ – Bệnh viện Thẩm mỹ Thái Lan chia sẻ Các chị em có thể lựa chọn một trong số những kiểu tóc trẻ trung, mới lạ theo gợi ý dưới đây để che phần trán cao của mình như tóc mái thưa xoăn sóng, tóc mái kiểu Nhật, tóc mái nữ sinh Trung những kiểu tóc dưới đây, bạn có thể che đi phần trán cao và tạo nét thanh thoát, trẻ trung cho khuôn mặt của mình.– Tóc mái thưa xoăn sóng Đây là một lựa chọn tuyệt vời để che đi phần trán rộng và nhược điểm tóc hai bên ít. Móc tóc sóng bồng bềnh tạo cảm giác nữ tính và không kém phần thời thượng, sành điệu. Đặc biệt, mái tóc thưa xoăn sóng giúp mặt của bạn nhỏ và thon gọn hơn. Đây là một kiểu tóc trẻ trung và hợp thời trang, giúp bạn tự tin khoe sắc với trán chữ M..– Tóc mái kiểu Nhật Kiểu tóc mái kiểu Nhật với tóc mái lưa thưa, cong tự nhiên, rủ nhẹ trước trán là một lựa chọn khác cho những phụ nữ có trán chữ M. Kiểu tóc này giúp gương mặt nhỏ nhắn, thanh thoát hơn. Không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp của khuôn mặt, kiểu tóc mái kiểu Nhật còn giúp che được khuyết điểm đầu hói và giúp bạn trẻ ra hơn rất nhiều. Hãy thử ngay kiểu tóc này để có một diện mạo mới mẻ và thu hút ánh nhìn.– Tóc mái nữ sinh Trung Quốc Phụ nữ có trán chữ M cũng có thể lựa chọn kiểu tóc ngắn ngang vai, có mái thưa đằng trước và uốn cụp vào má. Kiểu tóc này giúp che đi khuyết điểm vùng trán và xương hàm, tạo hiệu ứng thon nhỏ cho gương mặt ngay lập tức. Tóc mái nữ sinh Trung Quốc không chỉ giúp bạn trông tươi trẻ, năng động mà còn mang lại vẻ đẹp đáng yêu, trong sáng. Bạn có thể cảm nhận sự trẻ trung và quyến rũ của mình ngay từ cái nhìn đầu Trán chữ M nam để tóc gìNgày nay, nam giới trán hình chữ M cũng có nhiều cơ hội làm đẹp với những lựa chọn kiểu tóc phù hợp, kể đến là– Tóc tài tử Hồng Kông Đây là kiểu tóc 3/7, bổ luống 2 bên giúp che hai bên phần trán và không làm lộ thái dương.– Tóc uốn xoăn Hàn Quốc Không chỉ khắc phục được những nhược điểm của mái tóc mà còn giúp tóc có độ bồng bềnh tự nhiên, dấu đi vầng trán chữ M, tăng vẻ đẹp cho nam giới.– Tóc rẽ ngôi Đan Trường Phần mái được chia ngôi thành 2/3 hoặc 3/4 khuôn mặt. Khi đó, phần trán được che đi gần hết và tăng thêm sự nam tính cho phái giới trán chữ M có thể để tóc kiểu Hàn QuốcTái tạo khuôn mặt thon gọn lấy lại tự tin-5. Cải vận tướng số cho người trán chữ MCó rất nhiều trường hợp sở hữu trán chữ M kèm theo một số khuyết điểm như trán nhô cao, thái dương bạnh gây mất cân xứng gương mặt. Đặc điểm trên khiến khuôn mặt chủ nhân kém thẩm mỹ và ảnh hưởng rất nhiều đến vận sự phát triển vượt bậc của công nghệ làm đẹp, cụ thể là thẩm mỹ gọt trán, những người có trán hình chữ M, trán nhô đã có cơ hội thay đổi diện mạo, hoàn thiện nhan sắc của mình, tạo ra vầng trán cân đối, hài hòa với tổng thể đường nét gương trán là phương pháp hạ thấp phần xương trán bị nhô nhờ công nghệ mài xương và kỹ thuật chỉnh hình hiện đại giúp kết quả cuối cùng vùng trán cân đối, hài trán là phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ giúp cắt gọt và mài phần gồ trên trán bị dư thừa, quá phát so với bình thường để hạ thấp, làm ngắn lại chiều cao của trán. Từ đó, có được vầng trán với độ rộng hợp lý cân đối với gương trán để thay đổi vận tướngTrán chữ M có những đặc điểm thiếu tính thẩm mỹ và ảnh hưởng tới cuộc sống. Vì thế, thẩm mỹ trán sẽ giúp các bạn tự tin và thay đổi vận số tốt hơn. Ngoài ra, Thẩm mỹ Bệnh viện Hồng Hà đem tới cho khách hàng các dịch vụ chữa hàm ếch, hở lợi, gọt hàm Thái Lan,… cạnh tranh với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
chữ m nghệ thuật