Công thức gia tốc tiếp tuyến của vật. Gia tốc tiếp tuyến của vật là một đại lượng dùng để mô tả sự thay đổi độ lớn của vectơ vận tốc. Đặc điểm của vectơ gia tốc tiếp tuyến là: Luôn có phương trùng với phương của tiếp tuyến. Cùng chiều khi vật chuyển Gia tốc của vật sẽ thay đổi như thế nào nếu độ lớn lực tác dụng lên vật tăng lên hai lần và khối lượng của vật giảm đi 2 lần? A. Gia tốc vật tăng lên bốn lần. B. Gia tốc của vật giảm đi hai lần. C. Gia tốc vật không đổi. D. Gia tốc của vật Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều. Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều là: Chọn câu sai: Khi một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều thì. Đơn vị đo tần số: Gia tốc của vật sẽ thay đổi. Chọn đáp án đúng. Hành khách ngồi trên xe ô tô đang chuyển động, xe bất ngờ rẽ phải. TỨ DIỆU ĐẾ. GS Nguyễn Vĩnh Thượng. Lời tác giả: Việc biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những chỗ sai sót, chúng tôi ước mong các bậc cao minh lượng thứ và sẽ phủ chính cho những sai lầm.Những sự sửa sai và bổ khuyết của quý vị độc giả để bài viết này được đầy đủ và hoàn hảo hơn trong lần Giải đáp Gia tốc của vật sẽ thay đổi như thế nào nếu độ lớn của hợp lực tác dụng lên vật độ tăng lên 2 lần Khi có lực tác dụng vào một vật, thì vận tốc của vật sẽ thay đổi như thế nào? A. Vận tốc của vật giảm dần theo thời gian Lời giải:+ Nếu hợp lực tác dụng lên một vật có hướng không đổi và có độ lớn tăng lên 2 lần thì ngay khi đó gia tốc của vật tăng lên 2 lần. CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ Tải app VietJack. Qew2CF. Tải về bản PDF Tải về bản PDF Gia tốc là mức độ thay đổi vận tốc trong quá trình chuyển động của một vật.[1] Khi duy trì vận tốc không đổi, nghĩa là vật không tăng tốc. Gia tốc chỉ xuất hiện khi có sự thay đổi vận tốc. Khi vận tốc thay đổi theo một mức độ cố định, đối tượng đang di chuyển với một gia tốc là hằng số[2] . Bạn có thể tính gia tốc theo đơn vị mét/giây/giây, dựa vào thời gian cần dùng để chuyển từ vận tốc này sang vận tốc khác hoặc dựa vào khối lượng của đối tượng. 1 Hiểu rõ định luật thứ hai về chuyển động của Newton. Định luật thứ hai về chuyển động của Newton nói rằng khi vật thể chịu tác dụng của các lực có hợp lực khác không, vật thể đó sẽ có gia tốc. Gia tốc này phụ thuộc vào tổng ngoại lực tác dụng lên vật thể đó và khối lượng của nó.[3] Với định luật này, ta có thể tính gia tốc khi biết lực tác động lên một vật thể có khối lượng cho trước. Định luật Newton có thể được thể hiện bởi phương trình Fnet = m x a, trong đó, Fnet là tổng ngoại lực tác động lên vật thể, m là khối lượng của vật thể đó và a là gia tốc của nó. Khi sử dụng phương trình này, hãy sử dụng đơn vị tính theo hệ mét. Dùng ki-lô-gam kg cho khối lượng, newton N cho lực và mét trên giây bình m/s2 cho gia tốc. 2 Tìm khối lượng vật thể của bạn. Để tìm khối lượng của một vật, ta chỉ việc cho nó lên cân và tìm khối lượng theo gam. Nếu đó là một vật rất lớn, có thể bạn sẽ phải tìm một đối tượng tham chiếu nào đó để xác định được khối lượng của nó. Những vật thể lớn thường có khối lượng tính bằng ki-lô-gam kg. Với phương trình này, bạn nên chuyển khối lượng sang kg. Nếu đang có khối lượng được tính bằng gam, để đổi sang kg, bạn chỉ việc chia nó cho 1000. 3 Tính tổng ngoại lực tác động lên vật thể của bạn. Tổng ngoại lực là một lực không cân bằng. Nếu có hai lực ngược chiều nhau và lực này lớn hơn lực kia, hợp lực của chúng sẽ có hướng của lực lớn hơn.[4] Gia tốc xuất hiện khi tồn tại một lực không cân bằng tác động lên vật thể, khiến nó thay đổi tốc độ theo hướng đẩy hoặc kéo của lực đó. Chẳng hạn như Giả sử bạn và anh trai đang chơi kéo co. Bạn kéo sợi dây về bên trái với một lực bằng 5 newton trong lúc anh trai bạn kéo nó về hướng ngược lại với lực bằng 7 newton. Tổng ngoại lực tác động lên sợi dây là 2 newton về bên phải, hướng của anh trai bạn. Để hiểu rõ đơn vị đo, bạn cần biết rằng 1 newton N bằng 1 ki-lô-gam X mét/giây bình kg X m/s2.[5] 4 Sắp xếp lại phương trình F = ma để tìm a. Bạn có thể biến đổi công thức này để tìm gia tốc bằng cách chia cả hai vế cho khối lượng. Khi đó, ta có a = F/m. Để tìm gia tốc, ta chỉ việc lấy lực chia cho khối lượng của vật được gia tốc. Lực tỉ lệ thuận với gia tốc, nghĩa là lực càng lớn thì gia tốc càng lớn. Khối lượng tỉ lệ nghịch với gia tốc, nghĩa là khối lượng càng lớn, gia tốc càng giảm. 5 Dùng công thức để tìm gia tốc. Gia tốc bằng tổng ngoại lực tác dụng lên vật thể chia cho khối lượng của vật thể đó. Một khi đã xác định được giá trị các biến, hãy thực hiện phép chia đơn giản này để tìm gia tốc của vật thể. Chẳng hạn như Một lực 10 Netwon tác động đều lên vật thể có khối lượng 2 kg. Hỏi vật thể có gia tốc là bao nhiêu? a = F/m = 10/2 = 5 m/s2 Quảng cáo 1 Xác định phương trình gia tốc trung bình. Bạn có thể tính gia tốc trung bình của một vật trong một khoảng thời gian nào đó dựa vào vận tốc của nó tốc độ di chuyển theo một hướng cụ thể trước và sau quãng thời gian đó. Để làm vậy, bạn cần biết phương trình gia tốc a = Δv / Δt, trong đó, a là gia tốc, Δv là độ thay đổi của vận tốc và Δt là thời gian cần để có được sự thay đổi đó.[6] Đơn vị tính của gia tốc là mét trên giây trên giây hay m/s2. Gia tốc là một đại lượng véc-tơ, nghĩa là nó có cả độ lớn lẫn hướng.[7] Độ lớn của gia tốc là tổng lượng gia tốc, còn hướng là đường di chuyển của đối tượng. Khi đối tượng di chuyển chậm dần, ta có gia tốc âm. 2 Hiểu các biến số. Bạn có thể định nghĩa kỹ hơn Δv và Δt Δv = vf - vi và Δt = tf - ti, trong đó vf là vận tốc cuối cùng, vi là vận tốc ban đầu, tf là thời gian kết thúc và ti là thời gian bắt đầu.[8] Bởi gia tốc là một đại lượng có hướng, việc luôn lấy vận tốc cuối để trừ cho vận tốc ban đầu là vô cùng quan trọng. Nếu làm ngược lại, hướng của gia tốc sẽ không chính xác. Trừ khi bài toán cho khác đi, thời gian bắt đầu thường là 0 giây. 3 Dùng công thức tính gia tốc. Đầu tiên, hãy viết ra phương trình và mọi biến đã biết của bạn. Phương trình là a = Δv / Δt = vf - vi/tf - ti. Lấy hiệu giữa vận tốc cuối và vận tốc ban đầu rồi chia kết quả thu được cho quãng thời gian. Kết quả cuối cùng chính là gia tốc trung bình trong thời gian đó. Nếu vận tốc cuối nhỏ hơn vận tốc ban đầu, gia tốc sẽ là đại lượng mang giá trị âm hay đó chính là tốc độ di chuyển chậm lại của đối tượng. Ví dụ 1 Một chiếc xe tăng tốc đều từ 18,5 m/s lên 46,1 m/s trong vòng 2,37 giây. Gia tốc trung bình của nó là bao nhiêu? Viết phương trình a = Δv / Δt = vf - vi/tf - ti Xác định các biến vf = 46,1 m/s, vi = 18,5 m/s, tf = 2,47 s, ti = 0 s. Giải a = 46,1 – 18,5/2,47 = 11,17 m/s2. Ví dụ 2 Một người đi mô-tô đang di chuyển với tốc độ 22,4 m/s thì đạp thắng và dừng lại sau 2,55 s. Tìm gia tốc của người đó. Viết phương trình a = Δv / Δt = vf - vi/tf - ti Xác định các biến vf = 0 m/s, vi = 22,4 m/s, tf = 2,55 s, ti = 0 s. Giải a = 0 – 22,4/2,55 = -8,78 m/s2. Quảng cáo 1 Hướng của gia tốc. Khái niệm vật lý của gia tốc không phải lúc nào cũng trùng khớp với cách thức mà ta sử dụng thuật ngữ này trong đời sống hàng ngày. Mọi gia tốc đều có hướng, thường là dương khi nó ĐI LÊN hoặc SANG PHẢI và là âm khi nó ĐI XUỐNG hoặc SANG TRÁI. Hãy kiểm tra xem liệu câu trả lời của bạn có hợp lý không với phân tích sau Biểu hiện của xe Vận tốc thay đổi thế nào? Hướng của gia tốc Lái xe di chuyển sang phải + nhấn ga + → ++ tăng theo hướng sang phải dương Lái xe di chuyển sang phải + đạp thắng ++ → + giảm theo hướng sang phải âm Lái xe di chuyển sang trái - nhấn ga - → - tăng theo hướng sang trái âm Lái xe di chuyển sang trái - đạp thắng - → - giảm theo hướng sang trái âm Lái xe di chuyển ở tốc độ không đổi giữ nguyên gia tốc bằng không 2 Hướng của lực. Nhớ rằng, một lực chỉ tạo gia tốc theo hướng của lực đó. Một số bài toán sẽ cố lừa bạn với những giá trị không liên quan. Bài toán ví dụ Một con thuyền đồ chơi nặng 10 kg đang tăng tốc về hướng bắc với gia tốc 2 m/s2. Một cơn gió hướng tây tác động một lực 100 N lên con thuyền. Hỏi gia tốc theo hướng bắc mới của thuyền là bao nhiêu? Giải Vì lực tác động của gió vuông góc với hướng chuyển động nên nó không ảnh hưởng gì đến chuyển động của thuyền theo hướng đó. Con thuyền tiếp tục tăng tốc về hướng bắc với gia tốc là 2 m/s2. 3Tổng ngoại lực. Nếu vật thể chịu tác dụng của nhiều hơn một lực, hãy kết hợp chúng thành tổng ngoại lực trước khi tính gia tốc. Trong bài toán hai chiều, nó sẽ tương tự như sau Quảng cáo Bài toán ví dụ A kéo công-te-nơ 400 kg về phía bên phải với một lực 150 newton. B đứng ở bên trái của công-te-nơ và đẩy nó với một lực bằng 200 newton. Gió tây thổi với một lực 10 newton. Hỏi gia tốc của công-te-nơ là bao nhiêu? Giải Bài toán này sử dụng ngôn ngữ đầy mưu mẹo để cố đánh lừa bạn. Hãy vẽ một biểu đồ và bạn sẽ thấy các lực tác động lên công-te-nơ bao gồm 150 newton về bên phải, 200 newton về bên phải và 10 newton về bên trái. Nếu "phải" là hướng dương, tổng hợp lực của ta là 150 + 200 - 10 = 340 newton. Gia tốc = F / m = 340 newton / 400 kg = 0,85 m/s2. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn? Lượt xem Gia tốc xuất hiện khá nhiều trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ gia tốc là gì? Công thức tính gia tốc là gì? Có những loại gia tốc nào? Những thông tin được chúng tôi chia sẻ qua bài viết dưới đây sẽ mang đến cho bạn đọc kiến thức bổ ích về gia tốc! Tìm hiểu về gia tốc và công thức tính ContentsGia tốc là gì? Công thức tính gia tốcPhân loại gia tốc và các công thức liên quanGia tốc tức thờiGia tốc trung bìnhGia tốc pháp tuyếnGia tốc tiếp tuyếnGia tốc hướng tâmGia tốc toàn phầnGia tốc trọng trường là gì? Gia tốc góc Gia tốc là một đại lượng trong Vật Lý, đặc trưng cho sự thay đổi nhanh hay chậm của vận tốc theo thời gian. Gia tốc là đại lượng cơ bản được sử dụng để mô tả cho chuyển động. Tương tự như vận tốc, gia tốc cũng là một đại lượng hữu hướng vector. Trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, đơn vị của gia tốc là m/s²mét trên giây bình phương. Như chúng ta biết, gia tốc là đại lượng hữu hướng và được biểu diễn dưới dạng vector. Vì vậy, nó có thể mang giá trị âm hoặc giá trị dương tùy thuộc vào chiều chuyển động của vật và cách chọn gốc tọa độ. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu về đặc điểm của gia tốc trong hai trường hợp sau Trường hợp 1 Chuyển động thẳng và nhanh dần đều Qũy đạo chuyển động là một đường thẳng Vận tốc di chuyển của vật tăng đều theo thời gian. Gia tốc của vật có độ lớn và hướng không bị thay đổi theo thời gian. Khi đó Vector vận tốc và vector gia tốc luôn cùng hướng với nhau, tức là tích > 0. Trường hợp 2 Chuyển động thẳng nhưng chậm dần đều Đặc điểm Qũy đạo chuyển động vẫn là một đường thẳng. Vận tốc của vật lại giảm dần đều theo thời gian. Gia tốc của vật có độ lớn và hướng không bị thay đổi theo thời gian. Khi đó Vector vận tốc và vector gia tốc luôn ngược hướng nhau, tức là tích 0. Khi đó Đối với chuyển động nhanh dần đều thì gia tốc a > 0 Đối với chuyển động chậm dần đều thì gia tốc a < 0. – Chọn gốc tọa độ trùng với vị trí xuất phát của vật. – Chọn t0= 0 là lúc vật bắt đầu chuyển động. Khi đó, ta sẽ có công thức tính gia tốc như sau Ví dụ Một chiếc xe ô tô đang di chuyển từ Tuyên Quang với vận tốc là 63 km/h thì đến Hà Nội và hãm phanh. Sau 10 giây, vận tốc còn lại là 45 km/h. Xác định gia tốc của chiếc xe. Giải Chọn chiều dương sẽ là chiều chuyển động của xe. Gốc tọa độ đặt tại vị trí xe ô tô hãm phanh và gốc thời gian là lúc xe ô tô bắt đầu hãm phanh. Ta có v1= 63km/h = m/s v2= 45km/h = Gia tốc của xe ô tô được xác định theo công thức sau Phân loại gia tốc và các công thức liên quan Trong chương trình Vật Lý THPT, chúng ta đã được làm quen với 6 loại gia tốc khác nhau. Cụ thể như sau Gia tốc tức thời Gia tốc tức thời của một vật là đại lượng biểu diễn sự thay đổi về vận tốc của vật đó trong một khoảng thời gian vô cùng nhỏ. Công thức tính Với a Gia tốc của vật trong khoảng thời gian t v Vận tốc của vật m/s t Thời gian vật di chuyển s Gia tốc trung bình Là đại lượng biểu diễn sự thay đổi vận tốc của một vật trong một khoảng thời gian xác định. Gia tốc trung bình được xác định bằng thương giữa biến thiên của vận tốc và biến thiên thời gian. Biểu thức Với a Gia tốc của vật v Vận tốc của vật m/s t Thời gian vật di chuyển s Gia tốc pháp tuyến Là đại lượng thể hiện sự thay đổi về phương của vận tốc. Gia tốc pháp tuyến có phương vuông góc với tiếp tuyến quỹ đạo của vật và chiều thì luôn hướng về phía lõm trên quỹ đạo. Công thức Với v Vận tốc tức thời của vật m/s R Độ dài bán kính cong m Chú ý Khi vật chuyển động tròn đều thì v và R là đại lượng không đổi. Vì vậy, trong trường hợp này, gia tốc pháp tuyến chính là gia tốc hướng tâm và không thay đổi. Gia tốc tiếp tuyến Là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi về độ lớn của vector vận tốc. Gia tốc tiếp tuyến có phương trùng với phương tiếp tuyến; cùng chiều khi vật chuyển động nhanh dần và ngược chiều khi vật chuyển động chậm dần. Công thức Với at Gia tốc của vật trong khoảng thời gian t v Vận tốc của vật m/s t Thời gian vật di chuyển s Gia tốc hướng tâm Là gia tốc của vật chuyển động trên một quỹ đạo cong. Xét trong hệ quy chiếu đối với một vật chuyển động thì gia tốc hướng tâm sẽ cân bằng với gia tốc ly tâm do tác dụng của lực quán tính trong hệ quy chiếu gây ra. Như vậy, gia tốc này sẽ hướng về phía tâm cong của quỹ đạo, ngược hướng với hướng của gia tốc ly tâm nhưng có độ lớn bằng độ lớn của gia tốc ly tâm. Công thức Với ² Tốc độ góc v Vận tốc tức thời m/s R Bán kính cong aht Gia tốc hướng tâm Lưu ý Đối với chuyển động tròn đều trên quỹ đạo là đường tròn, cả v và R đều không thay đổi và gia tốc hướng tâm cũng không đổi. Đặc biệt, trong quỹ đạo này, gia tốc hướng tâm luôn hướng vào tâm quay và phụ thuộc vào bán kính, độ lớn và tốc độ quay của vật. Gia tốc toàn phần Được xác định bằng tổng của gia tốc pháp tuyến và gia tốc pháp tuyến. Công thức Với atp Gia tốc toàn phần at Gia tốc tiếp tuyến an Gia tốc pháp tuyến Gia tốc trọng trường là gì? Là gia tốc được sinh ra do tác dụng của lực hấp dẫn lên một vật. Nếu bỏ qua ma sát do tác dụng của lực cản không khí thì mọi vật sẽ phải chịu tác động của gia tốc trọng trường hấp dẫn giống nhau đối với tâm khối lượng của vật theo nguyên lý tương đương. Gia tốc trọng trường thường do tác dụng của lực hút Trái Đất gây nên. Vì vậy, tại các điểm khác nhau trên Trái Đất, vật sẽ rơi với gia tốc nằm trong khoảng từ m/s2đến m/s2. Tuy nhiên, trong các bài tập tính toán, người ta thường làm tròn giá trị của gia tốc lên 10 m/s2. Công thức tính gia tốc trọng trường của vật tại một điểm nào đó sẽ được tính theo định luật vạn vật hấp dẫn của Newton với biểu thức như sau g’ = gR²/ R + h² Với g Gia tốc trọng trường của vật tại mặt đất R Bán kính của Trái Đất h Khoảng cách của vật so với mặt đất. Trong đó, nếu vật trên mặt đất sẽ có giá trị dương và dưới mặt đất sẽ có giá trị âm. Gia tốc góc Là sự biến thiên về vận tốc góc của một vật chuyển động trên quỹ đạo tròn theo thời gian. Khái niệm này được mở rộng từ khái niệm gia tốc chuyển động trên quỹ đạo thẳng sang quỹ đạo tròn. Nó là đạo hàm bậc nhất của vận tốc góc và đạo hàm bậc 2 của góc tính theo thời gian. Nếu vật chuyển động quay mà có trục cố định thì mối liên hệ giữa gia tốc góc, mô men lực với mô men quán tính trục quay của vật được biểu diễn như sau M = Theo định luật 2 Newton. Đây cũng chính là công thức tính gia tốc góc với ε Mô men lực M Mô men quán tính với trục quay của vật. I Gia tốc góc Bài viết tham khảo Cát tuyến là gì? Tìm hiểu về cát tuyến & cát tuyến của đường tròn Trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp thắc mắc định nghĩa gia tốc là gì, phân loại và các công thức tính gia tốc. Hy vọng qua những chia sẻ trên sẽ mang đến nhiều kiến thức hay và bổ ích tới bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý gì về bài viết trên, vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết cho chúng tôi biết nhé! Câu hỏi Gia tốc của vật càng lên cao thì A. không thay đổi B. giảm rồi tăng C. càng tăng D. càng giảm Càng lên cao trọng lượng của vật càng giảm vì A. gia tốc rơi tự do tăng theo độ cao. B. gia tốc rơi tự do giảm theo độ cao. C. khối lượng của vật giảm theo độ cao. D. khối lượng của vật tăng theo độ cao. Xem chi tiết Tại sao gia tốc rơi tự do và trọng lượng của vật càng lên cao thì càng giảm. Xem chi tiết Tại sao gia tốc rơi tự do và trọng lượng của vật càng lên cao thì càng giảm. Xem chi tiết nếu tốc độ của vật giảm đi thì độ lớn của lực ma sát trượt A. tăng lên rồi giảm xuống B. giảm đi C. không thay đổiD. tăng lên Xem chi tiết Câu nào sau đây nói về chuyển động của phân tử là không đúng ?A. Chuyển động của phân tử là do lực tương tác phân tử gây Các phân tử chuyển động không Các phân tử chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ của vật càng Khi tốc độ của các phân tử giảm thì nhiệt độ của vật giảm. Xem chi tiết Nếu một vật đang chuyển động có gia tốc mà lực tác dụng lên vật giảm đi thì vật sẽ thu được gia tốc như thế nào ?A. Lớn hơn. B. Nhỏ Không thay đổi. D. Bằng 0. Xem chi tiết Tìm phát biểu Cùng một lực tác dụng, vật nào có khối lượng lớn thì thu gia tốc Vật có khối lượng lớn thì có mức quán tính Vật có khối lượng càng lớn thì càng dễ thay đổi vận Vật có khối lượng lớn thì có mức quán tính lớn. Xem chi tiết Điều gì xảy ra đối với hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc nếu lực ép hai mặt đó tăng lên? A. Tăng lên ; B. Giảm đi; C. Không thay đổi; D. Không biết được. Xem chi tiết Điều gì xảy ra đối với hộ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc nếu diện tích hai mặt tiếp xúc tăng lên ?A. Tăng lên. B. Giảm điC. Không thay đổi. D. Không biết được. Xem chi tiết

gia tốc của vật sẽ thay đổi như thế nào